Trong tiếng Trung Hoa có 4 chữ đọc theo Hán Việt: bất (bù theo giọng Quảng Đông), vô, mạc (mậu theo giọng Quảng Đông) và phi có nghĩa là "không", thí dụ:
Kiến nghĩa bất vi vô dũng giả,
Lâm nguy bất cứu mạc anh hùng.
Thấy việc nghĩa mà không (bất) làm không (vô) phải người dũng,
Gặp nguy không (bất) cứu không (mạc) phải anh hùng.
Phi cao đẳng bất thành phu phụ.
Phi thương bất phú.
Câu hỏi đặt ra là "Khi nào th́ dùng bất, vô, mạc và phi để nói "không"?
2. cũng như thế có 3 chữ nghĩa là "hai": nhị, lưỡng và song
thí dụ:
Song kiếm diệt quần ma, hiệp định song phương.
Lưỡng đầu thọ địch, Lưỡng quốc Trạng Nguyên.
Nhị Ca, Nhị hiệp trấn giang hồ.
Câu hỏi đặt ra là "Khi nào th́ dùng song, lưỡng hay nhị để nói "hai"?